Answer:
12164.4 Nm
Explanation:
CHECK THE ATTACHMENT
Given values are;
m1= 470 kg
x= 4m
m2= 75kg
Cm = center of mass
g= acceleration due to gravity= 9.82 m/s^2
The distance of centre of mass is x/2
Center of mass(1) = x/2
But x= 4 m
Then substitute, we have,
Center of mass(1) = 4/2 = 2m
We can find the total torque, through the summation of moments that comes from both the man and the beam.
τ = τ(1) + τ(2)
But
τ(1)= ( Center of m1 × m1 × g)= (2× 470× 9.81)
= 9221.4Nm
τ(2)= X * m2 * g = ( 4× 75 × 9.81)= 2943Nm
τ = τ(1) + τ(2)
= 9221.4Nm + 2943Nm
= 12164.4 Nm
Hence, the magnitude of the torque about the point where the beam is bolted into place is 12164.4 Nm
<h3>16.</h3>
Your answer is correct.
___
<h3>17.</h3>
The fractional change in resistance is equal to the given temperature coefficient multiplied by the change in temperature.
R = R₀×(1 + α×ΔT)
R = (10.0 Ω)×(1 + 0.004×(65 -20)) = 11.8 Ω
Answer:
a. 2.1 s
b.0.48 Hz
c. A=24cm
d. 72cm/s
Explanation:
An air-track glider attached to a spring oscillates between the 10.0 cm mark and the 57.0 cm mark on the track. The glider completes 15.0 oscillations in 31.0 s.What are the (a) period, (b) frequency, (c) amplitude, and (d) maximum speed of the glider?
What are the period,
period is the time taken for a wave particle to make one complete oscillation
a) 31 / 15 = 2.066 seconds
= 2.1 s
(b) frequency
: this the number of oscillation made in one seconds.
it is also the inverse of the period.
= oscillations / time
= 15/31= 0.48 Hz
(c) amplitude
: maximum displacement from the origin
amplitude = 1/2 of the difference of oscillation marks
= 1/2(57-10) = 47/2cm
23.5cm
A=24cm
(d) maximum speed of the glider?
V=ωA
angular frequency *Amplitude
V=a*pi*f*amplitude
2π x frequency x amplitude = maximum speed
= 2π x .48 x 24
=72.38 cm/s
72cm/s
Answer:
Siêu lọc (UF) là một dạng lọc màng trong đó các lực như áp suất hoặc gradient nồng độ được phân tách thông qua một màng bán thấm. Chất rắn lơ lửng và chất tan có trọng lượng phân tử cao được giữ lại trong cái gọi là retentate, trong khi nước và chất tan có trọng lượng phân tử thấp đi qua màng trong quá trình thẩm thấu (lọc). Quá trình tách này được sử dụng trong công nghiệp và nghiên cứu để tinh chế và cô đặc các dung dịch cao phân tử (103 106 Da), đặc biệt là các dung dịch protein.
Siêu lọc về cơ bản không khác gì vi lọc. Hai điều này khác nhau trên cơ sở loại trừ kích thước hoặc bắt giữ hạt. Điều này về cơ bản khác với sự phân tách khí qua màng, dựa trên tốc độ hấp thụ và khuếch tán khác nhau với số lượng khác nhau. Màng siêu lọc được xác định bằng trọng lượng phân tử (MWCO) của màng được sử dụng. Siêu lọc được thực hiện ở chế độ dòng chảy chéo hoặc dòng chết.